Site hosted by Angelfire.com: Build your free website today!

Back 

Các loại tiền tệ trên thế giới

1. Đô-la Mỹ (USD - United States Dollars)

Từ "đô-la" không có nghĩa ǵ trong ngôn ngữ La tinh. Từ này, lúc đầu xuất hiện ở châu Âu. Sau đó, vào tháng 6 năm 1775, Đại hội Quốc dân Mỹ quyết định sử dụng từ "đô-la" làm tên gọi đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ.

Đồng dollar lúc đầu đúc bằng kim loại hỗn hợp bạc và vàng. Đến thời kỳ nội chiến 1861-1865, dollar giấy xuất hiện. Nhưng dollar giấy được đảm bảo bằng vàng và được tự do chuyển đổi ra vàng theo tỷ giá: 35USD = 1 Ounce vàng (1 Ounce = 31,103gr).

Lịch sử lưu thông của USD có nhiều bước thăng trầm. Từ khi xuất hiện (1775) nó luôn ổn định và tăng giá trong suốt 160 năm. Măi đến năm 1934, lần đầu tiên nó bị mất giá và bị mất giá liên tục trong suốt thời gian trên 60 năm qua. Mốc đánh dấu sự mất giá của USD là năm 1971 chính phủ Hoa Kỳ phải tuyên bố đ́nh chỉ đổi dollar giấy ra vàng. Nhưng v́ tiềm lực kinh tế của Hoa Kỳ c̣n mạnh nên USD vẫn được nhiều nước sử dụng làm thước đo giá trị. USD vẫn là phương tiện thanh toán chủ yếu trên thị trường thế giới và nó chiếm xấp xỉ 50% dự trữ ngoại hối của các ngân hàng.

2. Mác Đức (DM - Deutch Mark)

Đồng Mác của Đức xuất hiện từ thế kỷ thứ IX. Đến thế kỷ XI, nó được sử dụng trong các tiểu vương quốc Germain.

Từ năm 1873 đồng Mác đă trở thành đơn vị tiền tệ của toàn nước Đức. Sau thế chiến thứ nhất, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế 1929-1933, đồng Mác mất giá trầm trọng. Năm 1992 1 USD = 7350 DM th́ năm 1929 là 1 USD = 4206 tỷ DM.

Ngày nay DM đang lên giá. Nó là đồng tiền mạnh thứ hai sau USD. DM là đồng tiền quan trọng nhất của hệ thống tiền tệ châu Âu. Hiện nay DM chiếm khoảng từ 11-14% trong dự trữ ngoại hối của thế giới. Từ 1/7/1990, DM trở thành đồng tiền chung của nước Đức thống nhất.

3. Bảng Anh (GBP - Great Britain Pound)

Bảng Anh có bề dày lịch sử hơn rất nhiều đồng tiền khác. Từ năm 1964 Ngân hàng Anh đă phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông. Khoảng giữa năm 1816 Bảng Anh đă chuyển sang chế độ bản vị vàng với tiêu chuẩn giá cả 1 GBP = 7,322382gr vàng nguyên chất, trong khi nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹ vẫn theo chế độ bản vị bạc hoặc song bản vị.

Thế chiến thứ nhất (1914-1918) kết thúc, GBP trở thành đồng tiền chủ chốt của hệ thống tiền tệ thế giới. Nhưng do nền kinh tế nước Anh bị suy thoái, GBP không c̣n được uy tín như trước nữa. Đặc biệt từ khi GBP rút ra khỏi hệ thống tiền tệ châu Âu th́ phạm vi lưu thông và mức độ tín nhiệm của nó bị giảm sút nhiều. Tuy nhiên, hiện nay GBP vẫn là đồng tiền được sử dụng nhiều trong thanh toán và trao đổi quốc tế.

4. Yên Nhật Bản (JPY - Japan Yen)

Đồng Yên của Nhật Bản được phát hành bằng giấy bạc ngân hàng từ năm 1895. Đồng Yên chuyển sang chế độ bản vị vàng từ cuối thế kỷ XIX. Cuối năm 1897 đồng Yên có nội dung vàng là 0,750gr. Do tham dự một cách đắc lực vào hai thế chiến, từ 1914 đến những năm 50 của thế kỷ này nền kinh tế Nhật Bản bị giảm sút nghiêm trọng. V́ vậy mà JPY cũng bị mất giá nghiêm trọng. Thể hiện ở chỗ hàm lượng vàng của Yên bị giảm liên tục.

    1897 nội dung vàng của JPY là 0,750gr

    1937: 0,290gr

    1939: 0,20813gr

    1953: 0,00246853gr

Ngày nay JPY đă thoát ly khỏi nội dung vàng. Cùng với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản, JPY đóng vai tṛ quan trọng trong hệ thống tiền tệ thế giới. JPY ngày càng lên giá, nó được tín nhiệm trên thị trường thế giới, đặc biệt là ở các nước trong khu vực châu Á - TBD.

(Theo 'Lư thuyết tiền tệ' - NXB Tài chính - 1998)

Back